Thế nào là hàng giả, hàng nhái? – Tem chống hàng giả do Bộ Công An cấp

Thế nào là hàng giả, hàng nhái?

 

Thế nào là hàng giả, hàng nhái theo quy định của pháp luật? Xử phạt hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng nhái như thế nào?,…trong bài viết sẽ giúp bạn làm rõ vấn đề trên.

Thế nào là hàng giả, hàng nhái?

 

Theo quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ thì hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ được xác định như sau:

“Điều 213. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ

1. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.”

 

Và theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

 “Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, dấu chất lượng, tem truy xuất nguồn gốc, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của tổ chức, cá nhân kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm, mã số mã vạch, mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố của hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác.”

Ngoài ra tại Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP có giải thích hàng giả là:

  • Hàng hóa không có giá trị sử dụng hay công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất ban đầu, tên gọi của hàng hóa hoặc không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký
  • Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc được ghi nhận trên nhãn, bao bì hàng hóa
  • Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa
  • Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa
  • Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác
  • Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa

Do đó, để hiểu và phân định những sản phẩm/mặt hàng nào là hàng giả thì phải chứa một hoặc nhiều dấu hiệu giả như các quy định trên.

 

Xử phạt hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng nhái như thế nào?

 

Xử phạt vi phạm hành chính:

  • Đối với những hành vi như buôn bán, sản xuất hàng nhái không có giá trị sử dụng, công dụng đã được pháp luật quy định thì mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
  • Riêng đối với những hành vi buôn bán, sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa thì có thể bị xử phạt từ 200.000 đồng đến 45.000.000 đồng.
  • Đối với hành vi buôn bán, sản xuất hàng giả đối với những hàng hoá là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự; là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; là phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm thì sẽ áp dụng theo các tình tiết tăng nặng. Kèm theo đó là các biện pháp áp dụng hình thức phạt bổ sung và khắc phục hậu quả.

Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Tại Điều 192 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả sẽ có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 15 năm.

Ngoài ra, trong những trường hợp khác nhau thì chủ thể phạm tội có thể sẽ bị áp dụng thêm các hình thức xử phạt bổ sung như:

  • Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng;
  • Cẩm đảm nhiệm chức vụ;
  • Cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định từ 1 đến 5 năm;
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

Trong trường hợp chủ thể của hành vi là pháp nhân thương mại thì mức phạt tiền khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ từ 1.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm hoặc đình chỉ vĩnh viễn.

Đồng thời có thể áp dụng thêm các hình thức xử phạt bổ sung như sau:

  • Phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu đồng;
  • Cấm kinh doanh;
  • Cấm hoạt động trong những lĩnh vực nhất định;
  • Cấm huy động vốn trong thời gian từ 1 năm đến 3 năm